Dây Chằng Là Gì? Có Những Loại Nào? Cấu Tạo, Chức Năng Ra Sao?
Dây chằng là cơ quan quan trọng giúp con người di chuyển dễ dàng, kết nối các xương với nhau. Đây là bộ phận dễ gặp phải những tổn thương như viêm nhiễm, rách,… do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Bài viết sau đây sẽ thông tin chi tiết đến bạn đọc về cấu tạo, vai trò của cơ quan này.
Dây chằng là gì? Cấu tạo của dây chằng?
Dây chằng hay còn gọi là ligament, là mô liên kết với nhiệm vụ kết nối các xương với nhau. Dây chằng xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể. Chúng được hình thành thông qua sự bài tiết collagen và elastin của nguyên bào sợi. Thông thường, ligament được chia thành 2 loại chính là dây chằng trắng – rất giàu vitamin, cứng và không co giãn hoặc dây chằng vàng – giàu sợ đàn hồi, cứng nhưng vẫn cho phép quá trình di chuyển và đàn hồi tốt.
Vậy dây chằng nằm ở đâu? Được biết, trong cơ thể mỗi người có tổng cộng 900 dây chằng khác nhau và chúng được phân bổ cụ thể như sau:
- 600 ligament tập trung ở cánh tay và chân.
- 70 ligament ở cổ.
- 230 ligament phân bổ ở thân.
- 40 ligamentở bụng.
- 10 ligament nằm ở khu vực xương chậu.
Chức năng của dây chằng
Trong cơ thể mỗi người, các ligament phân bố khắp nơi, ví dụ như vai, cổ, khuỷu, cổ tay, cổ chân, lưng hoặc đầu gối. Mỗi loại ligament có hình dạng, kích thước và chức năng khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung thì chúng có những chức năng nổi bật như:
- Liên kết các xương lại với nhau để tạo nên các khớp có thể di chuyển được.
- Hỗ trợ sắp xếp các khớp xương một cách hợp lý.
- Làm ổn định và hỗ trợ các hoạt động của bề mặt khớp cũng như giúp cơ thể vận động hiệu quả hơn.
- Nâng đỡ xương.
- Làm giảm và hạn chế hoạt động quá mức của các xương trong cơ thể.
- Nơi chứa các đầu dây thần kinh, đồng thời cung cấp các tín hiệu cần thiết để duy trì tư thế.
Tóm lại, ligament có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ vận động của cơ thể, góp phần tạo nên các cử động uyển chuyển, linh hoạt. Chính vì thế, việc nắm rõ cấu tạo cũng như chức năng của bộ phận này là cách tốt nhất để bảo vệ dây chằng và các khớp xương luôn trong trạng thái ổn định. Bên cạnh đó, việc hiểu rõ hoạt động của các bộ phận trong cơ thể cũng giúp bạn hạn chế các tổn thương liên quan nếu có.
XEM THÊM: Các chức năng của xương cột sống người
Nguyên nhân gây nên tình trạng đau dây chằng
Bên cạnh việc tìm hiểu dây chằng là gì, các bạn cũng cần biết nguyên nhân gây bệnh này xuất phát từ đâu để có biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn.
- Do vận động quá mức: Khi vận động quá sức như bê vác đồ nặng trong thời gian dài, chơi thể thao sai tư tế, không phù hợp cũng gây chấn thương ligament.
- Do tuổi tác: Tuổi càng cao, tình trạng thoái hóa cơ – xương khớp càng nhanh. Điều này kéo theo ligament bị tổn thương dẫn tới viêm, co cứng hoặc giãn ra quá mức kể cả khi chị bị tác động nhỏ.
- Chấn thương tại cơ xương khớp: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, va đập, té ngã mạnh không những gây tổn thương tới các khớp xương mà còn khiến dây chằng bị giãn gây ra tình trạng đau nhức.
Ngoài ra, phụ nữ đang mang thai, người béo phì, thừa cân cũng là những đối tượng thường xuyên gặp phải vấn đề này. Do trọng lượng cơ thể lớn, áp lực lên cột sống và các khớp vượt quá trọng tải nên mỗi khi vận động gây ảnh hưởng không nhỏ tới xương – khớp và dây chằng.
Trong cơ thể có những loại dây chằng nào?
Như đã đề cập, có rất nhiều loại dây chằng với chức năng khác nhau đối với cơ thể con người. Dưới đây là những loại dây chằng phổ biến nhất, cụ thể:
Dây chằng vai
Các dây chằng ở vai đóng vai trò kết nối xương cánh tay với xương bả vai. Ngoài ra, chúng cũng giúp liên kết giữa xương đòn với đỉnh của xương bả vai. Khi dây chằng vai bị kéo căng, vai sẽ không ổn định, dễ bị tổn thương hoặc tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh lý xương khớp khác. Việc này thường xảy ra khi chúng ta phải vận động nhiều gây tác động lên vai, chẳng hạn như ném bóng chày, bơi lội,…
Ngoài ra, bạn cũng có thể bị bong gân, tổn thương hay rách dây chằng vai khi té ngã nếu vai căng cứng.
Dây chằng khuỷu tay
Có hai dây chằng chính nơi khuỷu tay là dây chằng bên trụ – UCL và dây chằng bên quay – RCL. Cả UCL và RCL đều kết nối với xương ở cánh tay nên còn được gọi là xương cánh tay và xương cẳng tay hay còn được gọi là xương trụ – ulna. Ngoài ra, dây chằng bên quay nối xương cẳng tay với xương trụ nhưng dây chằng này lại kéo dài đến xương đòn để hỗ trợ thêm cho việc cử động.
Dây chằng thứ ba ở khuỷu tay là annular ligament (dây chằng vòng), chúng bao quanh đỉnh xương trong cẳng tay. Annular ligament giúp hỗ trợ dây chằng quay – RCL.
Lưu ý, hành động ném có thể làm giãn dây chằng bên trụ – tức UCL. Vậy nên, người ném bóng chày hoặc bóng ném thường có nguy cơ chấn thương dây chằng khuỷu tay theo thời gian. Việc té ngã với trong tư thế cánh tay duỗi thẳng cũng có thể làm tổn thương ligament.
XEM THÊM: Khớp cùng chậu là gì? Vị trí của nó nằm ở đâu?
Dây chằng đầu gối
Ở khu vực này có 2 dây chằng chính kết nối với xương đùi và xương ống chân, cụ thể:
- Anterior cruciate ligament (ACL): Dây chằng chéo trước.
- Posterior cruciate ligament (PCL): Dây chằng chéo sau.
- Medial cruciate ligament (MCL): Dây chằng chéo giữa.
- Lateral collateral ligament (LCL): Dây chằng bên cạnh.
Anterior cruciate ligament và Posterior cruciate ligament nằm ở giữa đầu gối. Trong đó, Anterior cruciate ligament hướng về phía trước của đầu gối và điều khiển chuyển động về đằng trước hoặc quay của xương ống chuyển. Còn Posterior cruciate ligament hướng về phía sau đầu gối và kiểm soát các chuyển động ngược xuống của xương ống chân.
Medial cruciate ligament nằm ở bên trong đầu gối và Lateral collateral ligament nằm ở bên ngoài đầu gối. Hai loại ligament này có nhiệm vụ giữ cho khu vực đầu gối và vị trí xung quanh đầu gối ổn định.
Với ligament ở vị trí này, tổn thương thường gặp nhất chính là tổn thương Anterior cruciate ligament do bàn chân và đầu gối ở hai hướng khác nhau. Tình trạng này có thể làm căng hoặc tách Anterior cruciate ligament. Các môn thể thao như trượt tuyết, bóng đá, bóng rổ là những môn thể thao có thể làm tăng nguy cơ gặp chấn thương ACL.
Ngoài ra, tổn thương Anterior cruciate ligament còn xuất hiện ở vài trường hợp do va chạm trực tiếp, đột ngột như tai nạn giao thông hoặc va chạm bất ngờ.
Mắt cá
Mắt cá cũng là một nơi có chứa nhiều ligament, chúng gồm cả ligament bên trong và bên ngoài. Theo đó, có 3 dây chằng chính ở bên ngoài mắt cá chân bao gồm:
- Anterior talofibular ligament: Dây chằng sụn viền trước.
- Calcaneofibular ligament: Dây chằng gót mác.
- Posterior talofibular ligament: Dây chằng sụn viền sau.
Cả 3 ligament này đều bắt đầu trên xương mác – xương mỏng bên ngoài ống chân. Đây cũng là phần xương có thể giúp chúng ta cảm nhận được từ bên ngoài mắt cá chân. Calcaneofibular ligament giúp kết nối xương mác với xương gót chân. Trong khi đó, những chằng sụn trước và sau kết nối với xương mác ở bên ngoài mắt cá chân.
Tổ hợp các ligament ở bên trong của mắt cá chân được gọi là dây chằng delta có nhiệm vụ kết nối xương chày với các xương tương tự như các ligament bên ngoài. Nếu một trong những ligament này bị tổn thương, người bệnh sẽ bị bong gân mắt cá chân rất đau đớn. Tình trạng này sẽ diễn ra phổ biến ở các môn thể thao như nhảy cao hay bóng rổ.
Một loại ligament khác cũng được tìm thấy ở mắt cá chân chính là posterior talofibular ligament, chạy dọc theo mặt sau của mắt cá chân và các chấn thương ở vị trí này thường không phổ biến như các loại trên.
Những vấn đề thường gặp ở dây chằng
Do đóng một vai trò quan trọng cũng như thực hiện nhiều chức năng khác nhau nên ligament thường xuyên bị tổn thương. Có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra như viêm, các bệnh lý tự nhiễm hoặc nhiễm trùng ở dây chằng, cụ thể như:
Viêm dây chằng
Khi ligament bị tác động hay tổn thương, cơ thể chúng ta sẽ phản ứng lại để chữa lành các mô bị tổn thương và chống lại tình trạng nhiễm trùng. Tuy nhiên, do ligament được cấu tạo từ các mô liên kết dạng sợi dày đặc nên khi máu chảy về khu vực bị tổn thương có thể khiến ligament trở nên sưng tấy, gây tổn thương nhiều hơn.
Viêm dây chằng thường xuất hiện sau các chấn thương hoặc hoạt động gây tốn sức làm căng ligament. Vai, cổ tay, cổ chân, khuỷu là những khu vực dễ bị ảnh hưởng. Khi tình trạng này xảy ra, chúng ta cần nghỉ ngơi đầy đủ, chườm nóng hoặc nẹp cố định. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể luyện tập các bài vật lý trị liệu phục hồi chức năng để góp phần cải thiện các triệu chứng.
Bệnh lý tự miễn
Bệnh lý tự miễn có thể làm ảnh hưởng tới các mô liên kết và tác động tiêu cực đến ligament. Những bệnh lý phổ biến nhất gồm có viêm khớp dạng thấp – rheumatoid arthritis, bệnh mô liên kết hỗn hợp hay còn gọi là mixed connective tissue disease, lupus ban đỏ hệ thống – systemic lupus erythematosus, xơ cứng bì – scleroderma và viêm đa sụn – polychondritis,… chúng đều là bệnh lý tự miễn phổ biến nhất có thể gây ảnh hưởng tới các ligament.
Rách dây chằng
Đứt dây chằng, rách dây chằng xảy ra khi bị kéo căng quá mức và thường liên quan tới các lực tác động quá lớn tới khớp, ví dụ như té ngã. Tổn thương rách ligament gặp phổ biến ở đầu gối, mắt cá chân, cổ tay, cổ, thắt lưng và ngón tay cái.
Tổn thương này sẽ gây ra tình trạng đau đớn dữ dội, đặc biệt là khi có va chạm. Đôi khi chúng còn để lại các vết sưng, bầm tím rất mất thẩm mỹ. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể nghe được các âm thanh nhỏ phát ra ở vị trí bị rách, nhất là trong lúc cử động.
Những chấn thương nhẹ sẽ được điều trị bằng việc chườm đá, nghỉ ngơi, băng nén hay nâng cao khu vực bị tổn thương. Tuy nhiên, bạn vẫn cần tới bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Nhiễm trùng dây chằng
Việc cơ thể bị nhiễm trùng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới các ligament thông qua các vết thương bên ngoài hay tình trạng nhiễm trùng bên trong cơ thể. Mặc dù trường hợp này không phổ biến nhưng chúng có thể xảy ra ở những vết thương bị nhiễm trùng sâu vào bên trong các mô.
Nhiễm trùng bên trong như viêm cân gan bàn chân hoạt tử và nhiễm trùng xương hoặc viêm khớp nhiễm trùng có thể tác động xấu tới ligament. Bên cạnh đó, chúng còn có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới cấu trúc xung quanh khu vực tổn thương và khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
Một số vấn đề khác
Ngoài những vấn đề nêu trên, dây chằng có thể bị tổn thương, bị ảnh hưởng bởi một số bệnh lý khác như:
- Đau cơ xơ hóa.
- Cách bệnh xương khớp.
- Viêm gân.
- Một số vấn đề ảnh hưởng tới mô liên kết.
- Các bệnh lý về cơ.
XEM THÊM: Đứt gân duỗi bàn tay có nguy hiểm không? Điều trị bao lâu thì khỏi?
Biện pháp sơ cứu nếu xảy ra tổn thương
Phần lớn các chấn thương ligament phổ biến nhất là do va chạm thể thao, một số khác được hình thành do thói quen xấu lâu ngày. Tuy nhiên, thoái hóa tự nhiên hay tai nạn thì đù cần được can thiệp điều trị kịp thời. Người bệnh có thể tham khảo các biện pháp điều trị sau đây nếu xảy ra tổn thương như:
- Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý để các tổn thương nhanh hồi phục.
- Sử dụng vật lý điều trị.
- Tiến hành thực hiện phẫu thuật điều trị khi cần thiết.
Trong vòng 72 giờ đầu tiên sau chấn thương, người bệnh cần thực hiện một số biện pháp sơ cứu như sau:
- Hãy chườm đá vào khu vực bị chấn thương trong khoảng 20 phút mỗi lần, thực hiện 3 – 4 lần mỗi ngày.
- Dùng nẹp hoặc băng thun để hạn chế những cử động không cần thiết.
- Nâng cao khu vực chấn thương nhằm hạn chế lưu lượng máu cũng như ngăn chặn tình trạng viêm.
- Các bạn có thể sử dụng thuốc chống viêm hoặc thuốc giảm đau không kê đơn khi cần thiết.
- Xoa bóp giúp giảm đau hiệu quả nhờ tác động trực tiếp vào các huyệt cũng như làm lưu thông khí huyết. Tuy nhiên, bạn chỉ nên massage nhẹ nhàng cùng các loại tinh dầu thơm để tránh làm ảnh hưởng tới vết thương.
Với những trường hợp gặp chấn thương nghiêm trọng, bạn có thể phải thực hiện phẫu thuật hoặc điều trị y tế chuyên môn để tránh các rủi ro không mong muốn có thể xảy ra. Việc chủ quan có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc, các tổn thương dễ trở thành dị tật hoặc khiến bạn không thể cử động linh hoạt như trước.
Phương pháp tăng cường sức khỏe dây chằng
Để giúp ligament luôn khỏe mạnh, các bạn có thể tham khảo một số phương pháp tăng cường sự dẻo dai của bộ phận này như sau:
- Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm tốt cho dây chằng, chẳng hạn như: Thực phẩm chứa lưu huỳnh (bông cải xanh, bắp cải, súp lơ trắng, cải Brussels, của cải, cải xoăn), thực phẩm giàu collagen (cá hồi, cá thu), vitamin A, (sung, rau bina, mơ, kiwi, khoai lang, cam, ổi, đu đủ, dâu tây, chanh, dứa), thực phẩm giàu mangan (các loại hạt, các loại đậu và rau lá có màu xanh).
- Tập luyện thể thao ở chế độ phù hợp, áp dụng các bài tập giúp tăng cường độ dẻo dai, sức bền cho dây chằng.
- Hạn chế các tư thế xấu như quỳ gốc, ngồi bắt chéo chân hay mang vác đồ nặng.
- Đi giày với kích thước phù hợp, đặc biệt là trong các hoạt động tập luyện thể thao, du lịch.
- Bảo vệ các khớp, nhất là với khớp gối bởi đây là vị trí thường xuyên bị chấn thương.
- Không vận động quá sức hay tập luyện một động tác quá lâu.
Như vậy, dây chằng được tạo thành như các mô liên kết với nhiệm vụ kết nối các xương và hỗ trợ các hoạt động của cơ thể. Trong một vài trường hợp do các tác động và thói quen khiến chúng bị tổn thương, vậy nên việc tìm hiểu về cấu tạo và chức năng cũng như các vấn đề thường gặp sẽ giúp bảo vệ sức khỏe dây chằng tốt hơn.
ArrayArrayTÌM HIỂU THÊM:
- Xương hàm dưới là gì? Vị trí của nó nằm ở đâu?
- Cấu tạo và các chức năng của xương mác đối với sức khỏe
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!