Gãy Xương Đòn Là Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Hiệu Quả Nhất
Gãy xương đòn là hiện tượng thường gặp, chiếm tới 43% các dạng chấn thương ở vùng vai. Hầu hết các trường hợp gãy xương đòn đều xuất phát từ nguyên nhân bị tai nạn giao thông, tai nạn lao động và té ngã trong sinh hoạt. Vậy hiện tượng này có nguy hiểm không? Điều trị như thế nào để bệnh nhân nhanh hồi phục? Bạn đọc hãy cùng tham khảo những thông tin trong bài viết dưới đây để có thêm nhiều kiến thức hữu ích.
Tổng quan về gãy xương đòn
Xương đòn còn được gọi là xương quai xanh, nằm ở ngay dưới vùng vai, có chức năng nối xương ức và hệ thống đai vai – cánh tay. Cấu trúc này cho phép cánh tay và khớp vai hoạt động tối ưu, đồng thời bảo vệ tim, phổi và hệ thống mạch máu,…
Gãy xương đòn là một tình trạng chấn thương vật lý, chiếm tỉ lệ 2.6% các trường hợp gãy xương trên cơ thể. Trong đó, đối tượng có nguy cơ cao gãy xương đòn cao nhất là trẻ em và người trẻ tuổi. Nhóm người này có điểm chung là thường xuyên hoạt động mạnh với cường độ cao, khiến nguy cơ va chạm tăng lên.
Theo số liệu thống kê, tại Việt Nam tỉ lệ gãy xương đòn trái có xu hướng cao hơn gãy xương đòn phải. Việc gãy xương này thường không nguy hiểm đến tính mạng, xương cũng tương đối nhanh lành. Nhưng trong một số trường hợp phức tạp, chấn thương mạnh hoặc tai nạn nghiêm trọng, một số mảnh xương gãy ra đâm vào phổi, các bó thần kinh hoặc mạch máu. Sau đó gây tràn khí hoặc tràn máu màng phổi, có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Phân loại gãy xương quai xanh
Hiện nay cách phân loại gãy xương phổ biến nhất là dựa theo vị trí gãy trên xương đòn, với 3 nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Gãy thân xương đòn.
- Nhóm 2: Gãy đầu ngoài xương.
- Nhóm 3: Gãy đầu trong xương.
Trong đó, gãy thân xương đòn là loại chấn thương thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ lên tới 70%. Còn lại là gần 27% trường hợp gãy tại đầu ngoài xương đòn và khoảng 3% trường hợp gãy tại đầu trong xương đòn.
Đọc thêm:
- Xương Bánh Chè: Vị Trí, Cấu Trúc, Chức Năng Và Các Bệnh Lý Thường Gặp
Tuy trường hợp gãy tại đầu trong xương đòn hiếm gặp nhất nhưng lại nguy hiểm nhất, có thể mang tới những biến chứng nghiêm trọng nhất. Nguyên nhân là do đầu gãy dễ chọc vào bó mạch dưới đòn, các cấu trúc trong trung thất và đám rối cánh tay. Nếu không được phẫu thuật và xử lý kịp thời, có thể dẫn tới nguy cơ liệt cánh tay rất cao.
Nguyên nhân gây gãy xương
Hiện nay, tỉ lệ gãy xương đòn ở trẻ em rất cao, sau đó giảm xuống ở tuổi trưởng thành nhưng lại bắt đầu tăng trở lại ở người cao tuổi. Nguyên nhân chính gây gãy xương quai xanh như sau:
- Do va chạm, ngã chống tay trong sinh hoạt thường ngày, lực va chạm trực tiếp hoặc gián tiếp gây gãy trong tư thế duỗi khuỷu, dạng vai.
- Chấn thương do tai nạn, hoặc va chạm khi chơi thể thao, đặc biệt là trong các môn như bóng đá, bóng rổ, đua xe đạp, trượt ván, bóng bầu dục,…
- Những người có bệnh lý u xương có thể bị gãy xương đòn ngay cả khi chỉ bị tác động bởi một lực nhẹ.
- Trẻ em dễ bị gãy xương quai xanh do lứa tuổi các em hiếu động, dễ ngã, thường xuyên bị va đập trong quá trình chạy nhảy vui chơi.
- Gãy xương quai xanh ở trẻ sơ sinh rất hiếm gặp, thường là do quá trình sinh nở khó khăn khiến trẻ bị chèn ép và gây ra tình trạng gãy xương.
- Theo thời gian, mật độ xương ở người giảm dần, vì vậy nên người già cũng là đối tượng dễ bị gãy xương quai xanh.
Biểu hiện gãy xương đòn
Nếu sau một va chạm hay tai nạn, bạn nhận thấy có sự xuất hiện đột ngột các triệu chứng dưới đây, thì rất có thể bạn đã bị gãy xương đòn:
- Vùng vai bị đau, cơn đau tăng lên khi vận động vai.
- Vùng vai bị sưng phồng, bầm tím, xương vai bị hõm.
- Cảm giác vai cứng nhắc, khó vận động hoặc đưa tay lên cao.
- Có tiếng kêu răng rắc, lạo xạo khi bạn cố vận động vai.
- Nếu xương bị gãy hẳn có thể nhìn thấy phần đầu xương quai xanh di lệch, lồi hẳn dưới da.
- Trẻ sơ sinh không vận động cánh tay sau sinh cũng có thể là dấu hiệu của việc gãy xương đòn .
Các biểu hiện trên có thể nặng dần theo thời gian, gây đau đớn, khó khăn và bất tiện cho người bệnh trong sinh hoạt.
Điều trị gãy xương đòn
Việc trì hoãn hoặc tự ý điều trị gãy xương đòn có thể khiến chấn thương nghiêm trọng hơn, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí một số trường hợp có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Vì vậy ngay khi nhận thấy bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Quy trình chẩn đoán gãy xương
Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Sau khi xác định được tình trạng cụ thể, phương pháp điều trị phù hợp nhất sẽ được chỉ định dựa trên mức độ chấn thương và thể trạng của từng người. Cụ thể:
- Bác sĩ tiến hành trao đổi với người bệnh để khai thác lại về hoàn cảnh, cơ chế chấn thương, cũng như hỏi bạn về cơn đau, yêu cầu bạn thực hiện một số động tác, thực hiện thăm khám trực tiếp để tìm ra điểm gãy.
- Tiến hành thăm khám toàn diện các bộ phận khác, đặc biệt trong các trường hợp tai nạn nghiêm trọng thì người bệnh có thể còn gặp phải tình trạng gãy xương bả vai, gãy xương sườn hoặc tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi cũng như một số chấn thương đám rối thần kinh cánh tay khác.
- Chỉ định chụp X-quang để khẳng định chẩn đoán, đưa ra kết luận chính xác. Thông thường, phim chụp xương đòn sẽ được chụp trong tư thế nghiêng, chếch quanh khớp vai.
- Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) được áp dụng đối với các trường hợp gãy đầu trong xương đòn hoặc gãy xương đòn kèm theo các biến chứng nguy hiểm khác, vì đó là các trường hợp khó đánh giá qua phim X-quang.
Sau khi chẩn đoán chính xác tình trạng chấn thương, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay có 2 phương pháp điều trị thông dụng, là điều trị bảo tồn và phẫu thuật.
Điều trị bảo tồn
Phần lớn trường hợp gãy xương đòn đều không quá nguy hiểm và nghiêm trọng, nên được chỉ định điều trị bảo tồn. Trong đó, hầu hết bệnh nhân bị gãy ⅓ giữa xương đòn không di lệch đều đạt được kết quả tốt.
Mục tiêu của phương pháp điều trị này là kiểm soát cơn đau, giảm vận động tại vai và vị trí gãy xương, giữ cho xương liền vững. Ngay trong 3 ngày đầu tiên sau khi gãy xương, nên thực hiện chườm lạnh để giảm đau và giảm sưng. Có thể dùng kèm theo những loại thuốc giảm đau thông thường như Paracetamol hoặc thuốc giảm đau chống viêm NSAID theo chỉ định của bác sĩ.
Để điều trị bảo tồn, người bệnh sẽ được áp dụng một trong hai biện pháp bất động vai như sau:
- Túi treo tay: Thường được chỉ định ở bệnh nhân gãy ⅓ giữa xương đòn hoặc xương gãy không di lệch. Biện pháp này giúp bệnh nhân thoải mái hơn, nhưng vẫn có thể gây cảm giác đau mỏi, hạn chế vận động cánh tay. Nếu không được duy trì phục hồi chức năng tích cực thì có thể dẫn đến tình trạng cứng khuỷu. Vì vậy, bệnh nhân áp dụng phương pháp này cần thường xuyên tập luyện khuỷu và cổ bàn tay, nhằm duy trì tầm vận động.
- Đai bất động vai số 8: Thường được chỉ định khi bệnh nhân bị gãy hoàn toàn di lệch chồng ngắn nhưng từ chối thực hiện phẫu thuật. Phương pháp này giúp khuỷu tay và bàn tay có thể hoạt động tự do, tránh tình trạng cứng khuỷu tay. Đồng thời có khả năng giúp khắc phục tình trạng di lệch chồng ngắn xương. Tuy nhiên, đai bất động vai phải thường xuyên được điều chỉnh để giữ chặt và duy trì vai ở tư thế thẳng, ưỡn ngực. Điều này có thể gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.
Nhược điểm chung của cả hai phương pháp điều trị bảo tồn này là thời gian phục hồi khá lâu, thường là khoảng 4-6 tuần, khiến tâm lý và nhu cầu vận động của bệnh nhân bị ảnh hưởng.
Điều trị phẫu thuật
Lợi ích rõ ràng nhất khi phẫu thuật là giúp tạo điều kiện tối đa cho việc liền xương, giúp người bệnh nhanh chóng khôi phục vận động vai, có thể trở lại sinh bình thường trong thời gian sớm nhất.
Phương pháp này thường được chỉ định trong trường hợp gãy xương nghiêm trọng hoặc điều trị bảo tồn không có hiệu quả. Trước khi quyết định phẫu thuật, bác sĩ sẽ cân nhắc kỹ càng lợi ích và nguy cơ giữa hai hướng điều trị, nhằm tìm ra biện pháp phù hợp nhất. Trong đó, các trường hợp cụ thể thường được chỉ định phẫu thuật gãy xương đòn bao gồm:
- Gãy xương đòn di lệch hoàn toàn: Theo số liệu nghiên cứu, khoảng 15% trường hợp gãy xương đòn di lệch hoàn toàn không thể liền nếu điều trị bảo tồn, vì vậy bắt buộc phải phẫu thuật.
- Gãy xương đòn có đầu gãy di lệch sát dưới da, có nguy cơ chọc thủng da: Trường hợp này thường gặp khi gãy đầu ngoài xương đòn.
- Gãy di lệch chồng ngắn >2cm.
- Gãy phức tạp: Với các mảnh gãy di lệch xoay ngang, chèn ép bó mạch, đám rối thần kinh (hiếm gặp) hoặc chèn ép cấu trúc trung thất.
- Gãy nhiều xương: Cần phải mổ để phục hồi chức năng sớm.
- Một số trường hợp khác: Gãy xương hở, gãy có phần cơ kẹt vào ổ gãy hoặc trường hợp bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật để sớm hồi phục, trường hợp không liền xương có triệu chứng sau điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.
Biến chứng có thể gặp
Nếu phương pháp điều trị không đúng quá trình phục hồi sai nguyên tắc, bệnh nhân có thể gặp phải một số biến chứng như sau:
- Nguy cơ tổn thương bó mạch dưới đòn và đám rối thần kinh cánh tay.
- Tràn máu, tràn khí màng phổi.
- Xương không liền được.
- Xương liền nhưng bị can lệch, ở vị trí không phù hợp về giải phẫu.
- Các trường hợp gãy đầu trong hoặc đầu ngoài xương đòn có thể dẫn đến biến chứng viêm thoái hóa khớp cùng vai đòn.
- Ngoài ra, có có một số biến chứng liên quan đến phẫu thuật như nhiễm trùng, viêm da kích ứng hoặc gãy dụng cụ kết hợp xương,…
Các biến chứng sau khi bị gãy xương quai xanh
Gãy xương quai xanh (xương đòn) có thể dẫn đến một số biến chứng, bao gồm:
- Xương có thể không liền lại đúng khớp hoặc liền lại lệch
- Các mảnh xương gãy có thể di chuyển và gây ra đau đớn hoặc tổn thương thêm cho các mô xung quanh.
- Xương gãy có thể gây tổn thương cho các dây thần kinh hoặc mạch máu xung quanh, dẫn đến tê liệt, mất cảm giác hoặc chảy máu.
- Nếu cần phẫu thuật để sửa chữa xương gãy, có nguy cơ nhiễm trùng tại vết mổ.
- Một số người có thể gặp đau dai dẳng hoặc mãn tính ở vùng gãy xương sau khi xương đã liền lại.
- Sự phục hồi không đầy đủ có thể dẫn đến hạn chế vận động của vai và cánh tay, ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày.
- Sự hình thành khối u xương quá mức (callus) tại vị trí gãy có thể gây khó chịu hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
- Nếu sử dụng tấm kim loại, vít hoặc các thiết bị cố định khác trong phẫu thuật, có thể có phản ứng không mong muốn với cơ thể hoặc cần phải loại bỏ thiết bị sau khi xương đã liền.
Bị gãy xương đòn bao lâu thì khỏi?
Thời gian để hồi phục sau khi bị gãy xương đònphụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ nghiêm trọng của gãy xương, phương pháp điều trị, tuổi tác và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
- Gãy xương không lệch: thời gian hồi phục thường từ 6 đến 8 tuần đối với người lớn và từ 3 đến 6 tuần đối với trẻ em.
- Gãy xương cần phẫu thuật: thời gian hồi phục có thể kéo dài từ 8 đến 12 tuần
- Phục hồi chức năng: Quá trình này có thể mất thêm vài tuần đến vài tháng.
Một số lưu ý khi điều trị gãy xương đòn
Để xương nhanh chóng phục hồi, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
- Khi điều trị bảo tồn bằng túi treo, người bệnh cần thường xuyên vận động khuỷu, cổ, bàn tay, nhưng nên lưu ý tránh các hoạt động gắng sức.
- Các bài tập hồi phục chức năng cần tuân theo chỉ định và tư vấn của bác sĩ.
- Bệnh nhân cần tái khám đều đặn, 1 lần/tuần trong 2 tuần đầu và 2 tuần 1 lần trong 4 tuần tiếp theo, cho đến khi hết đau và chức năng vai khôi phục đạt yêu cầu.
- Bệnh nhân nên đặc biệt lưu ý tới chế độ dinh dưỡng, nên bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu canxi và vitamin D để giúp quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn.
Ngoài ra, để phòng ngừa các chấn thương liên quan đến xương đòn, bạn cần lưu ý những điều sau:
- Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, cẩn thận phòng tránh tai nạn lao động.
- Tham gia giao thông an toàn, chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để tránh xảy ra tai nạn giao thông.
- Chú ý khởi động kĩ trước khi chơi các môn thể dục, thể thao, hạn chế va chạm và té ngã.
- Nên tìm hiểu cách sơ cứu tại chỗ cơ bản để áp dụng trong các trường hợp chấn thương.
Trên đây là thông tin chi tiết về tình trạng gãy xương đòn. Hy vọng sau khi đọc bài viết, bạn đã hiểu rõ hơn về nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị tình trạng này, đồng thời biết cách tự bảo xương đòn nói riêng và hệ thống xương khớp nói chung luôn khỏe mạnh.
ArrayArray
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!